Either-neither/ too-so/ either…or-neither…nor/ both…and-not only…but also

Dưới đây là cách dùng những từ, cụm từ thông dụng nhưng nhiều bạn còn băn khoăn trong quá trình sử dụng.

I. “Either”“Neither” là 2 cụm từ có cách sử dụng giống như “so”“too”, dùng để nói về “cũng”; tuy nhiên “Either” và “Neither” dùng để nói về “cũng” trong DẠNG PHỦ ĐỊNH.
Ví dụ:
I didn’t get enough to eat, and you didn’t either.
I didn’t get enough to eat, and neither did you.

Các bạn hãy chú ý:
• Vị trí của từ “Either”“Neither” trong câu. “Either” đứng ở cuối của câu, sau trợ động từ ở dạng phủ định, còn “Neither” đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó đến trợ động từ và động từ chính.
• Trong câu sử dụng “Neither” thì trợ động từ đứng sau “Neither” không được dùng ở dạng phủ định (không được dùng “not”), vì bản thân từ “Neither” đã mang nghĩa phủ định.

Khi chúng ta gặp hai tình huống tương đồng, chúng ta vẫn có thể viết:
William doesn’t work there, and John doesn’t work there.
Nhưng trong thực tế, chúng ta nên sử dụng “Neither” hoặc “Either” cho câu trên như sau:
William doesn’t work there, and John doesn’t either.
William doesn’t work there, and neither does John.

Chúng ta hãy cùng tham khảo một số ví dụ sử dụng “Neither”“Either” thay thế được cho nhau:
Mary doesn’t want to wake Tom up, and Christine doesn’t either
Mary doesn’t want to wake Tom up, and neither does Christine.

He’s not very good at painting walls, and she isn’t either.
He’s not very good at painting walls, and neither is she.

She can’t wait until the baby is born, and he can’t either.
She can’t wait until the baby is born, and neither can he.

II. TooSo có nghĩa là “cũng vậy”.

Cặp này chỉ dùng cho câu mang nghĩa khẳng định. Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
Too đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
A. I can speak English.
B. I can speak English, too.
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
A. I can speak English.
B. I can, too.
A. I am hungry.
B. I am, too.
A: I like films.
B: I do, too
So đặt ở đầu câu, sau So là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết/ trợ động từ) rồi đến chủ từ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
A. I can speak English.
B. So can I.
A. I am hungry.
B. So am I.
Nếu là động từ thường, ta dùng trợ động từ Do, Does.
A. I like football.
B. I do, too.
A. I drink coffee..
B. So do I.
A. I go to school by bus.
B. So does Tom/ my brother.

III. Tiếp theo, chúng ta học cách sử dụng của 2 cụm từ “Either…or”“Neither…nor”

“EITHER…OR”
“Either…or” được sử dụng để đưa ra sự lựa chọn giữa 2 khả năng. Các bạn có thể hiểu đơn giản là “Hoặc cái này… hoặc cái kia”

Ví dụ:
Either Mike or Lisa will be there.
(Hoặc Mike hoặc Lisa sẽ ở đó)
Either you leave me alone or I will call the police.
(Hoặc bạn để tôi yên hoặc tôi sẽ gọi cảnh sát)
We should bring either coffee or tea.
(Chúng ta có thể mang theo cà phê hoặc trà)
You can either help us or go to your room.
(Bạn có thể giúp chúng tôi hoặc đi vào phòng của bạn)

Ngoài ra, chúng ta còn bắt gặp “Either” trong cụm “Not…either…or”, để phủ định cả 2 khả năng trong câu.
Ví dụ:
I don’t think either Mike or Lisa will be there.
(Tôi không nghĩ hoặc Mike hay Lisa sẽ ở đó)
He doesn’t speak either English or French.
(Anh ta không nói tiếng Anh cũng không nói tiếng Pháp)

Either Mary or Tom likes dogs:  hoặc là Mary hoặc là Tom thích chó

“NEITHER … NOR”
Cụm “Neither…nor” tương đồng với “Not…either…or”
Ví dụ:
Neither Mike nor Lisa will be there.
(Cả Mike và Lisa đều sẽ không ở đó)

He speaks neither English nor French.
(Anh ta không nói tiếng Anh cũng như tiếng Pháp)

We brought neither coffee nor tea.
(Chúng ta cũng không mang cà phê và cũng không mang trà)

I will neither help you nor go to my room.
(Tôi sẽ không giúp bạn cũng không đi vào phòng tôi)

Neither Mary nor Tom likes dogs

( cả Mary lẫn Tom đều không thích chó )

Ngoài ra, “Neither” cũng được sử dụng giống như “Not…either”

Ví dụ:
A: I don’t speak French. (Tôi không nói tiếng Pháp)
B: Neither do I.(Tôi cũng không). Trong thực tế, có thể trả lời “Neither do I” bằng cụm “Me neither”

C: He isn’t ready to go.(Anh ta chưa sẵn sàng để đi)
D: Neither are we.(Chúng ta cũng chưa sẵn sàng để đi)

Lưu ý:
Tất cả các cấu trúc trên chỉ dùng cho 2 đối tượng

IV. BOTH … AND ; NOT ONLY … BUT ALSO

BOTH … AND ( vừa..vừa…, cả …. lẫn..)
Ví dụ:
Both Mary and Tom are students ( cả Mary lẫn Tom đều là sinh viên)
I like both oranges and apples. ( tôi thích cả cam và táo)
NOT ONLY … BUT ALSO ( không những … mà còn … )
Công thức giống như both ..and
Ví dụ:
Not only Mary but also Tom likes dogs ( không những Mary mà Tom đều thích chó )

V. CÁCH NỐI CÂU VỚI CÁC CẤU TRÚC TRÊN
Nguyên tắc cơ bản:
Tất cả các vị trí dấu 3 chấm ( … ) trong các cấu trúc trên đều phải cùng loại từ với nhau.
Ví dụ:
I like both dogs and cats ( danh từ – danh từ)
I am both tall and fat ( tính từ – tính từ )
I not only drank some wine but also ate a cake. ( động từ – động từ )
Not only did I drink some wine but also I ate a cake. ( mệnh đề – mệnh đề )
Trong câu trên khi not only đứng đầu câu thì phải đảo ngữ.
Riêng trường hợp not only …. but also …. có thể có vài biến thể không tuân thủ nguyên tắc này, tuy nhiên khi học thì nên học cái chuẩn nhất và một khi đã nắm vững cách dùng rồi thì mới học thêm biến thể, nếu không sẽ dễ dẫn đến hiểu sai.
Các biến thể có thể có của not only …but also là :
Not only clause ( đảo ngữ)…… but clause …..as well ( as well để ở cuối )
Not only clause ( đảo ngữ)…… but clause….. ( chỉ dùng but mà thôi )
Not only clause ( đảo ngữ)…… but S also V ….( chen chủ từ vào giữa )
Cách nối 2 câu:
Nhìn 2 câu từ ngoài vô, nếu gặp những yếu tố nào giống nhau thì nhập lại thành một, khi gặp các chữ khác nhau thì tách ra làm hai cho vào hai vị trí …. của công thức.
Ví dụ:
I like dogs. I like cats. (both … and…)
=> I like both dogs and cats.
My father likes dogs. My mother likes dogs. (both …and … )
=> Both my father and my mother like dogs.

NOTES:
Khi gặp both …and … thì động từ luôn chia số nhiều.
Khi gặp either …or…, neither ….nor….. , not only… but also …, thì động từ chia theo danh từ nào đứng gần động từ nhất.

  • Nói thêm về  EITHER:

– EITHER có 2 nghĩa tùy theo vị trí của nó trong câu.

* VỊ TRÍ CỦA EITHER:

  1. ĐỨNG CUỐI CÂU:

– Ở vị trí này, EITHER có nghĩa là CŨNG KHÔNG, dùng để phụ họa cho ý đã nói trước đó với nghĩa phủ định. Ở cách dùng này, EITHER là giống như TOO dùng ở cuối câu nhưng TOO dùng trong câu khẳng định, còn EITHER thì dùng trong câu phủ định.

* TA CÓ HÌNH THỨC NHƯ SAU:

S + TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT  + ,EITHER.

TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT: AREN’T, ISN’T, DON’T, DOESN’T, DIDN’T, HAVEN’T, HASN’T, CAN’T, COULDN’T, HADN’T, SHOULDN’T, WOULDN’T…

– LƯU Ý: AM NOT không có dạng rút gọn nên có thể nói I AM NOT, EITHER, CÒN CÁC ĐỘNG TỪ KHÁC NÊN DÙNG DẠNG RÚT GỌN.

Ví dụ: TA CÓ 3 NGƯỜI A, B, C CÙNG NÓI CHUYỆN VỚI NHAU

+ AI love fried fish.(Tôi thích cá chiên) BI don’t. (Tôi không thích cá chiên) CI don’t either.(tôi cũng không)

+ AI am tall.(Tôi cao) BI’m not.(Tôi thì không cao) CI’m not either.(Tôi cũng không)

+ AI can sing.(Tôi biết hát) BI can’t.(Tôi thì không biết hát) CI can’t either.(Tôi cũng không biết hát)

* Nếu không rút gọn câu với TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT, EITHER phải đứng cuối 1 câu có đầy đủ CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN NGỮ (S + V +O)

Ví dụ:

+ I cannot speak French either. (Tôi cũng không biết nói tiếng Pháp)

+ I am not studying economics either. (Tôi cũng không phải đang học  kinh tế)

+ I don’t like this one, and I don’t like that one either. (Tôi không thích cái này và tôi cũng không thích cái kia)

+ Peter isn’t here. John isn’t here either.(Peter không có mặtởđây. John cũng không có mặt ở đây)

+ I know you don’t like me. I don’t like you either.(Tôi biết anh không thích tôi. Tôi cũng không thích anh)

+ I don’t want to eat either. (Tôi cũng không muốn ăn)

+ I didn’t like the movie either (Tôi cũng không thích phim đó)

2. ĐỨNG GIỮA CÂU: EITHER lúc này dùng trong trường hợp có 2 đối tượng A và B, ý người nói muốn diễn đạt có thể áp dụng cho hoặc đối tượng A hoặc đối tượng B. Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét EITHER dùng trong các ví dụ cụ thể.

*  EITHER đứng liền trước danh từ nhưng chỉ danh từ số ít.

+  On either side of the temple, there is a small entrance. (Ở hai bên hông chùa bên nào cũng đều có 1 lối vào nhỏ)

+  Either shop is okay because their prices are the same (Trong hai cửa hàng đó cửa hàng nào cũng được vì giá cả của họ như nhau)

* EITHER trong cấu trúc EITHER OF + Đại từ Tân Ngữ Số Nhiều (YOU/THEM/US) hoặc EITHER OF + Danh từ Số nhiều.

** Lưu ý: danh từ số nhiều này phải xác định bằng cách có THE hoặc có TÍNH TỪ SỞ HỮU đằng trước.

+  I don’t like either of them (Tôi không thích người nào trong hai người họ hoặc Tôi không thích thứ nào trong hai thứ đó)

+ I don’t like either of my  brothers (Tôi không thích người nào trong số 2 người anh của tôi)

+ If either of the girls comes, please tell her I am not here.(nếu một trong hai cô gái đó có cô nào đến đây, vui lòng nói với cô ấy là tôi không có ở đây)

 

Nguồn: tổng hợp từ internet

2 thoughts on “Either-neither/ too-so/ either…or-neither…nor/ both…and-not only…but also

Leave a comment