DISPUTE, ARGUMENT và CONTROVERSY

DISPUTE, ARGUMENT và CONTROVERSY là những danh từ ám chỉ sự biểu lộ, diễn đạt những ý kiến của mình để chống lại hay bác bỏ các ý kiến, lập luận khác.

1. Argument là sự tranh cãi dựa trên lý lẽ xuất phát từ sự bất đồng – thường là giữa hai người – trong đó, ai cũng đưa ra các sự kiện hậu thuẫn cho quan điểm riêng của mình.

– They had arguments with the referee about his decision: Họ đã tranh cãi với trọng tài về quyết định của ông ta.

Argument cũng thông dụng với nghĩa: lập luận, lý lẽ, luận cứ.

– They were deeply involved in the argument: Họ đã bàn sâu vào lập luận.

Continue reading

Phân biệt consist of, contain và include

* Consist of something – to be made of or formed from something (được làm bởi hoặc làm nên bởi một cái gì đó); có nghiã là bao gồm bởi các phần tử khác nhau hoặc là được tạo nên bởi nhiều phần tử khác nhau.

Khi dùng “consist of” thì bạn nên để ý rằng nó ngụ ý cho người nghe/đọc biết được sự cấu tạo của một cái gì đó từ các phần tử khác.

The team consists of four European and two Americans. (Đội này gồm có bốn người Âu và hai người Mỹ.)

 It’s a simple dish to prepare, consisting mainly of rice and vegetables. (Món này đơn giản để chuẩn bị, nó gồm có chủ yếu là cơm và rau quả.)

* Contain (=HOLD) – to have something inside or include something as a part (có chứa đựng một cái gì đó bên trong hoặc có thêm cái gì đó trong một phần của nó).

Khi dùng contain bạn nên hiểu rằng nó có nghiã là chứa đựng cái gì đó. Nghĩ tới ý đồng nghiã của nó như là “giữ lại” hoặc là “giữ ở trong một cái gì đó”. Continue reading

Either-neither/ too-so/ either…or-neither…nor/ both…and-not only…but also

Dưới đây là cách dùng những từ, cụm từ thông dụng nhưng nhiều bạn còn băn khoăn trong quá trình sử dụng.

I. “Either”“Neither” là 2 cụm từ có cách sử dụng giống như “so”“too”, dùng để nói về “cũng”; tuy nhiên “Either” và “Neither” dùng để nói về “cũng” trong DẠNG PHỦ ĐỊNH.
Ví dụ:
I didn’t get enough to eat, and you didn’t either.
I didn’t get enough to eat, and neither did you.

Các bạn hãy chú ý:
• Vị trí của từ “Either”“Neither” trong câu. “Either” đứng ở cuối của câu, sau trợ động từ ở dạng phủ định, còn “Neither” đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó đến trợ động từ và động từ chính.
• Trong câu sử dụng “Neither” thì trợ động từ đứng sau “Neither” không được dùng ở dạng phủ định (không được dùng “not”), vì bản thân từ “Neither” đã mang nghĩa phủ định.

Khi chúng ta gặp hai tình huống tương đồng, chúng ta vẫn có thể viết:
William doesn’t work there, and John doesn’t work there.
Nhưng trong thực tế, chúng ta nên sử dụng “Neither” hoặc “Either” cho câu trên như sau:
William doesn’t work there, and John doesn’t either.
William doesn’t work there, and neither does John. Continue reading

CÁCH SỬ DỤNG LEASE, RENT, HIRE, LEND, VÀ EMPLOY

Đôi khi bạn sẽ bắt gặp trên đường những cụm từ như office for lease, motobike for rent, house for rent,…Vậy cách sử dụng những từ này như thế nào là đúng.

I. Lease cùng nghĩa với hire là thuê hay cho thuê, mướn, nhưng khác ở chỗ lease là cho thuê dài hạn, ít nhất 1 năm.

Thí dụ: Du học sinh sang Mỹ nếu không ở trong ký túc xá trong trường, như sinh viên năm đầu thường bị bắt buộc, thì sang năm thứ hai có thể chung nhau ra ngoài thuê nhà. Phải ký một cái lease (giao kèo hay hợp đồng cho thuê nhà hay đất), thường là 9 tháng, nếu không kể thời gian hè.

We signed a nine-month lease on an apartment outside the campus:  Chúng tôi đã ký một giao kèo thuê một căn hộ trong 9 tháng ở ngoài khuôn viên đại học.

lease là một văn kiện có tính ràng buộc như một khế ước (contract), nên trong thời gian của lease, ngườì thuê (lease-holder, tenant) không có quyền bỏ ngang xương. Phải đọc kỹ trước khi ký.

To lease a car, to lease a building.
To take out a lease on a car: Thuê dài hạn một xe hơi.

Continue reading

Responsible for vs. responsible to

The sources we consulted (Canadian Oxford Dictionary, Collins Cobuild English Dictionary for Advanced Learners and The BBI Dictionary of English Word Combinations) agree that the following are the accepted structures for the verb phrase be responsible:

  1. Be responsible for something or carrying out an action. For example,
    • We are responsible for ensuring delivery of the program. (an action)
    • We are responsible for the program. (a specific thing)
  2. Be responsible to a person or group of people. For example,
    • We are responsible to our clients (group of people) for the program.

Continue reading

Reconcile vs Conciliate

Reconcile

 verb-

 To restore a friendly relationship; to bring back to harmony.

to reconcile people who have quarrelled
  • To make things compatible or consistent.
to reconcile differences
  • * Alexander Pope
Some figures monstrous and misshaped appear, / Considered singly, or beheld too near; / Which, but proportioned to their light or place, / Due distancereconciles to form and grace.
  • * John Locke
The great men among the ancients understood how toreconcile manual labour with affairs of state.
  • To make the net difference in credits and debits of a financial account agree with the balance.
  • Derived terms:  reconciliation

 

Continue reading

Sự khác nhau cơ bản giữa Tiếng Anh Anh và Anh Mỹ

Image result for tieng anh ANh va my

A/ CÁCH DÙNG TỪ TRONG VĂN NÓI
1. Cách dùng ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’:
_ Người Mỹ dùng từ ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’ trong thì quá khứ đơn giản- the simple past tense, trong khi tại người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành – the present perfect.
Ví dụ:
Người Mỹ nói: “I already had lunch.” hay “She didn’t arrive yet.”
Còn người Anh nói: “I’ve already had lunch.” hay…: “She hasn’t arrived yet.”

2. Cách nói giờ
Nếu muốn nói 2:45 – 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
“Quarter to three”, hay 3:15 – 3h15 có thể nói “Quarter past three”.
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
“Quarter of three” để chỉ 2:45, hay “Quarter after three” để chỉ 3:15.

3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:
_ GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel well (A)
_ Người Anh dùng ‘have got’ hay ‘has got’ khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng ‘have’ hay ‘has’.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: “I have a new car.”
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: “I’ve got a new car.”
(Về mặt nghĩa, hai câu trên không khác nhau)
_ Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
_ Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc “to aim to + V”, còn người anh dùng cấu trúc “to aim at + V ing”.
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
Continue reading

For Sale và On Sale

Bạn sẽ không tránh khỏi thắc mắc và bối rối khi thấy các mẫu câu quảng cáo như sau:

I have a nice Play Station 3 drum set for sell for 35 dollars.

Tôi có một bộ trống Play Station 3 cần bán với giá 35$.

We have a wristband for sell for $100 in the Des Moines, Ames, Carroll, Denison region of Iowa.

Chúng tôi có một cái vòng tay da cần bán với giá 100$ tại Des Moines, Ames, Carroll, vùng Denison ở Iowa.

Find out if there are other products like yours already for sell.

Hãy tìm xem liệu có sản phẩm nào khác giống với các sản phẩm mà bạn đã bán hay không.

Cheap Authentic (unused) Cartridges for sell.

Bán đầu máy quay đĩa chính hãng giá rẻ (chưa qua sử dụng)

Continue reading

CHANCE, BY CHANCE AND LUCK

1.  Nếu một việc gì có thể xảy ra, ta nói ” there’s a chance” ( có cơ hội) cho việc đó xảy ra.

  • There’s a chance that Democrats could increase its majority in Congress.

Có khả năng những đảng viên Dân chủ gia tăng đa số ghế ở Quốc hội.

  • Give him a chance to explain – hãy cho anh ấy một cơ hội để giải bày.

Continue reading